
Sau Hậu Trường / Behind The Scene
Thật nguy hiểm khi để công chúng đằng sau hậu trường.
Họ dễ bị vỡ mộng và giận bạn, vì đó là ảo ảnh mà họ yêu thích
W. Somerset Maugham
It is dangerous to let the public behind the scenes. They are easily disillusioned and then they are angry with you, for it was the illusion they loved
W. Somerset Maugham
Dưới sự phát triễn không ngừng của thời đại kỹ thuật số, ngành điện ảnh khắp nơi trên thế giới như bông hoa đang nỡ rộ giữa mùa xuân, giữa nền công nghệ 4.0, các kỹ xảo hỗ trợ tối đa cho những thước phim mà tưởng như không bao giờ thực hiện được ở các thập niên 1930.
Sự sáng tạo của các đạo diễn ngày nay gần như đã được thể hiện một cách trung thực nhất và làm vừa lòng khán giả khắp thế giới.
Các pha gây cấn trở nên ít nguy hiểm hơn, những cãnh tượng hoành tráng đã được các hoạ sĩ vẽ 3D, điêu luyện với các phần mềm Maya, Rhinocerus, 3DMax, Cinema 4D, zBrush, Blender .v.v... đã làm cho chi phí trở nên ít tốn kém hơn, những cơn sóng thần, núi lửa, động đất diễn ra trên màn ảnh vô cùng sống động ...
Cám ơn công nghệ dùng phong nền xanh tạo dễ dàng những cãnh lắp ghép hợp lý cùng với các nghệ sĩ hoá trang nỗi tiếng qua các hình tượng điêu khắc, kết hợp với các kỹ sư chế tạo các bộ phận cơ khí chuyển động trong bộ áo silicon tuyệt vời bởi các vị phù thuỷ tạo hình xuất sắc của các đoàn làm phim trên thế giới.
Under the continuous development of the digital age, the film industry around the world is like flowers blooming in the midst of spring, between technology 4.0, the techniques support the movie's best as never done in the 1930s.
The creation of directors today has almost been shown to be honest and pleasing to audiences around the world.
The stunts became less dangerous, the magnificent statues were drawn by 3D painters, skilled with Maya, Rhinocerus, 3DMax, Cinema 4D, zBrush, Blender, etc. fees become less expensive, tsunamis, volcanoes, earthquakes take place on the screen extremely lively ...
Thanks to the technology of using the green screen background, it makes easy the logical assemblies together with the famous masking artists through sculptures, combined with engineers to manufacture mechanical parts in motion by excellent visual artist of film crews around the world.
Quy Trình Sản Xuất Phim / Movie Production Procedure
1. TRIỂN KHAI (DEVELOPMENT STAGE)
Giai đoạn này bao gồm những hoạt động sau: viết kịch bản, tìm kiếm đạo diễn, chọn diễn viên chính, dự trù ngân sách, lập kế hoạch quay phim.
Mỗi tác phẩm điện ảnh đều được sinh ra từ những ý tưởng và mỗi kịch bản cũng được viết nên từ những ý tưởng như thế.
Mỗi tác phẩm điển ảnh đều được xây dựng trên 1 mục đích, yêu cầu cụ thể. (Tác giả, nhà sản xuất, hãng sản xuất)
Kịch bản khái quát của 1 tác phẩm điện ảnh gồm 2 dạng:
Kịch bản văn học:
Là loại kịch bản diễn giải nội dung chủ đề của tác phẩm điện ảnh dưới dạng văn học.
Nó như 1 câu chuyện có mở đầu, cao trào và kết thúc.
Kịch bản phân cảnh:
Đây là dạng kịch bản theo cách nói đơn giản
đó là góc nhìn của người quay fim, đạo diễn, biên dựng mong muốn.
Đặc điểm của kịch bản phân cảnh gồm có:
Nội dung chủ đề của từng phân cảnh.
Phân cảnh, cỡ cảnh ( toàn-trung-cận…) bên cạnh đó còn là các kỹ thuật máy quay như zoom , lia, động tác máy…
Bố cục khung hình, gồm địa điểm, không gian và thời gian
Cách diễn xuất của nhân vật, lời thoại
Nhạc (Nền, chèn, chuyển, hiện trường…)
Ghi chú đáng quan tâm của từng cảnh, cụm cảnh
2. CHUẨN BỊ SẢN XUẤT (PRE-PRODUCTION STAGE)
Nhà sản xuất sẽ thông qua kịch bản cuối cùng, chỉ định đạo diễn và diễn viên. Địa điểm quay được ấn định.
Đạo diễn, trợ lý đạo diễn, giám đốc sản xuất, nhà sản xuất lên kế hoạch cho những cảnh quay riêng lẻ.
Nếu có điều kiện thì diễn viên sẽ có thời gian tập luyện hoặc trải nghiệm thực tế trước khi quay.
Nhà sản xuất, đạo diễn, và thiết kế trang phục thống nhất với nhau về những vấn đề như dựng cảnh cho phim,
trang trí hậu cảnh, phục trang cho các nhân vật, trang điểm cho diễn viên, và phương pháp phối hợp ánh sáng.
Theo lý thuyết, một bộ phim thường được quay theo kiểu: từ đoạn đầu tới đoạn cuối, còn một đoạn được quay từ cảnh này tới cảnh khác. Nhưng trong thực tế, các đoạn và cảnh thường được quay không theo trật tự như chúng xuất hiện trong phim sau này, bởi quá trình quay phụ thuộc và nhiều yếu tố như thời tiết, diễn viên, dàn dựng trong ở các địa điểm quay. Những cảnh dựng rộng lớn, khó thường được quay cuối cùng, vì chúng chiếm khá nhiều thời gian bởi những cảnh quay có thể rất phức tạp.
Để chuẩn bị cho một cảnh quay, đoàn làm phim phải trải qua 5 công đoạn:
Đội ngũ kỹ thuật viên và diễn viên chuẩn bị phục trang, đạo cụ, trang trí, hóa trang, dựng cảnh.
Diễn viên xem kịch bản, nghe đạo diễn chỉ dạo diễn xuất.
Đạo diễn hình ảnh lựa chọn phương pháp tạo và phối hợp ánh sáng.
Đội ngũ kỹ thuật viên âm thanh tính toán mức âm lượng, xem xét vị trí đặc các microphone.
Đạo diễn phối hợp hoạt động của diễn viên và những thành viên khác trong đoàn.
Sau khi kịch bản hoàn tất sẽ có 1 ekip sản xuất được thành lập để xây dựng lịch trình, tiến độ làm việc cụ thể:
1- TỔ SẢN XUẤT - (PRODUCTION CREW)
Nhà Đầu Tư Sản Xuất (Executive Producer):
Nhà Sản Xuất (Producer):
Chủ Nhiệm (Line Producer):
Giám Đốc Sản Xuất (Production Manager - PM):
Điều Phối Sản Xuất (Production Coordinator):
Kế Toán Sản Xuất (Production Accountant):
2- TỔ ĐẠO DIỄN & TRỢ LÝ ĐẠO DIỄN - (DIRECTOR & ASSISTANT DIRECTOR CREW)
Đạo Diễn (Director):
Trợ Lý Đạo Diễn Thứ Nhất (1st . AD - First Assistant Director):
Trợ Lý Đạo Diễn Thứ Hai (2nd. AD - Second Assistant Director):
Trợ Lý Sản Xuất – PA (Production Assistant):
Biên Kịch (Script Writer):
Tư Vấn Kịch Bản (Script Consultant):
Thư Ký Trường Quay - Giám Sát Kịch Bản (Script Supervisor):
Điều Phối Các Vai Diễn (Roles Coordinator):
Phụ Trách Quá Trình Tuyển Diễn Viên (Casting):
3- TỔ DIỄN XUẤT - (ACTING SERVICES CREW)
DIỄN VIÊN (CAST):
Đạo Diễn Hành Động (Action Director):
Huấn Luyện Viên Diễn Xuất (Acting Coach):
Trợ Lý Tuyển Vai (Casting Assistant):
Đạo Diễn Tuyển Vai (Casting Director):
Biên Đạo Múa (Choreographer):
Giảng Huấn Viên Phương Ngữ (Dialect Coach):
DIỄN VIÊN ĐÓNG THẾ (STUNTS):
Chuyên Gia Biểu Diễn Xe (Precision Driver):
Điều Phối Diễn Viên Đóng Thế (Stunt Coordinator):
Diễn Viên Đóng Thế (Stunt Performer):
ĐỘNG VẬT (ANIMALS):
Huấn Luyện Thú (Animal Wrangler):
Điều Phối Gia Súc (Livestock Coordinator):
4- TỔ QUAY PHIM - (CAMERA OPERATON CREW)
Đạo Diễn Hình Ảnh (D.O.P. Director Of Photography):
Phụ Trách Quay Phim (Camera Operator):
Phụ Quay Thứ Nhất (1st .AC, Focus Puller, Assistant Cameraman, B Camera):
Phụ Quay Thứ Hai (2nd. AC - Camera Loader, Clapper Loader):
Người Điều Khiển Steadycam (Steadycam Operator):
Người Điều Hành Máy Quay Trên Không (Aerial Photographer):
Quản Lý Dữ Liệu Phim (Data Handler/Wrangler):
Người Lắp Phim, Thẻ Nhớ (Film Loader, Digital Card Loader):
Kỹ Thuật Viên Hình Ảnh Số (Digital Imaging Technician - D.I.T.) Or (Chép Data - Data Manager):
Trợ Lý Bộ Phận Thu Hình (Camera Pa, Camera Intern, Camera Trainee):
5- TỔ KỸ THUẬT KẾT CẤU, TỔ ĐIỆN, TỔ ÁNH SÁNG - (GRIP, ELECTRICAL, LIGHTING CREW)
Tổ Trưởng Kỹ Thuật Hiện Trường (Key Grip):
Kỹ Thuật Viên Hiện Trường (Grip):
Điều Khiển Xe Trượt Máy Quay (Dolly Grip):
Chuyên Viên Phụ Trách Điện (Gaffer):
Phụ Trách Ánh Sáng (Best Boy):
Phụ Trách Cần Cẩu Nối (Crane/Jib Operator):
6- TỔ THU ÂM HIỆN TRƯỜNG - (SOUND PRODUCTION CREW)
Chuyên Viên Thu Âm (Production Sound Mixer):
Phụ Trách Cần Thu Âm (Boom Operator):
Phụ Trách Máy Nhắc Thoại (Teleprompter):
7- TỔ THIẾT KẾ MỸ THUẬT - (SET DECORATION DESIGN CREW)
Nhà Thiết Kế Sản Xuất (Production Designer):
Chỉ Đạo Nghệ Thuật (Art Director):
Trợ Lý Chỉ Đạo Nghệ Thuật (Art Director Assistant):
Hoạ Sĩ Thiết Kế Bối Cảnh (Set Decorator):
Hoạ Sĩ Phác Thảo Kịch Bản Phân Cảnh (Storyboard Artist):
Hoạ Sĩ Minh Hoạ (Concept Illustrator):
Hoạ Sĩ Tạo Cảnh (Scenic Artist):
Giám Sát Hiệu Ứng Đặc Biệt (Special FX Supervisor):
Nhóm Thi Công Dựng Cảnh (Construction Coordinator):
- Điều Phối Viên Xây Dựng, Trang Trí & Dựng Cảnh (Construction Coordinator, Set Builder):
- Thợ Mộc hoặc Các Thợ Khác (Carpenter or Others):
- Đốc Công (Foreman):
- Chuyên Viên Trang Trí (Set Dresser):
- Phụ Trách Cây Xanh (Greensman):
Nhóm Đạo Cụ (Props Masters Crew):
- Chuyên Gia Đạo Cụ (Props Master):
- Xây Dựng Đạo Cụ (Props Builder/Sculptor):
- Quản Lý Đạo Cụ (Props Manager):
Nhóm Hiệu Ứng Đặc Biệt (Special Effects):
- Hoá Trang Hiệu Ứng Đặc Biệt (FX Make-Up/Prosthetics):
- Bộ Phận Vũ Khí Và Thuốc Nổ (Pyrotechnics / Firearms):
- Chuyên Viên Hiệu Ứng Đặc Biệt (Special Effects Technician):
8- TỔ LÀM TÓC, TRANG ĐIỂM, HOÁ TRANG - (HAIR STYLIST, MAKE-UP, SPECIAL EFFECT CREW)
Tạo Mẫu Tóc (Hair Stylist):
Trang Điểm (Make Up Artist):
Hóa Trang (Special Make Up Artist):
9- TỔ PHỤC TRANG - (COSTUME CREW)
Thiết Kế Phục Trang (Costume Designer):
Trợ Lý Phục Trang (Costume Assistant):
Xử Lý Phục Trang (Costume Supervisor):
Quản Lý Giám Sát Phục Trang (Costume Manager):
10- TỔ TRUYỀN THÔNG, QUẢNG CÁO - (MEDIA CREW)
Nhiếp Ảnh Hậu Trường (Still Photographer):
Thiết Kế Đồ Hoạ (Graphic Designer):
11- TỔ THỰC PHẨM & HẬU CẦN - (FOOD & CATERING CREW)
Phụ Trách Món Ăn Nhẹ, Thức Uống (Craft Service):
Đầu Bếp (Caterer):
Chuyên Gia Ẩm Thực (Food Stylist):
Trợ Lý Chuyên Gia Ẩm Thực (Assistant Food Stylist):
12- TỔ BỐI CẢNH - (LOCATIONS)
Phụ Trách Chọn Bối Cảnh (Locations Manager):
Trợ Lý Bối Cảnh (Location Assistant):
Người Tiền Trạm (Location Scout):
13- TỔ AN NINH, Y TẾ VÀ BẢO HIỂM - (SECURITY, MEDICAL & INSURANCE)
Bảo vệ (Security):
Phụ Trách Y Tế (Set Medic):
Phụ Trách Bảo Hiểm (Set Insurance):
14- TỔ VẬN CHUYỂN (TRANSPORTATION CREW)
Trưởng Đoàn Vận Chuyển (Gang Boss/Transportation Captain):
Tài Xế Vận Chuyển (Transportation Driver):
3. SẢN XUẤT (PRODUCTION STAGE)
Đây là quá trình tác phẩm điện ảnh chính thức bấm máy. Lịch trình sản xuất đã được nên trước đó và được tất cả ekip nhất trí.
Ngoài những công việc đã được xây dựng trong kịch bản trước đó thì có những vấn đề phát sinh sẽ được trực tiếp xử lý.
Mỗi thành phần, bộ phận trong ekip có 1 nhiệm vụ riêng xong lại móc nối, liên quan và tác động trực tiếp đến nhau.
Mỗi cảnh phim được quay gọi là một take.
Đối với những cảnh quay phức tạp như động đất, giao tranh trên chiến trường, đạo diễn phải sử dụng nhiều máy quay để giảm bớt số take.
Sau mỗi take, đạo diễn hội ý với người quay phim và kỹ thuật viên trộn âm thanh.
Nếu diễn viên diễn xuất tốt và không có vấn đề về máy quay và âm thanh thì thực hiện cảnh khác. Nếu có trục trặc thì quay lại
Người ta thường quay những cảnh rộng (master shot) trước, rồi mới quay những đoạn ngắn (cover shot) lồng vào cảnh rộng để tăng giá trị hình ảnh và nghệ thuật.
Đương nhiên, đội ngũ kỹ thuật viên biên tập, chỉnh sửa hình ảnh và âm thanh của những đoạn ngắn trước khi lồng vào những đoạn toàn cảnh.
Có rất nhiều thủ thuật được áp dụng khi quay đoạn ngắn: cận cảnh, vừa phải, xa, di chuyển máy quay trong lúc quay, xoay máy quay khi đang quay.
Sau mỗi đoạn ngắn người ta lại phải xác định lại vị trí của máy quay, microphone, diễn viên, ánh sáng để các đoạn khớp nhau.
Chẳng hạn, trong cảnh rộng, nếu cửa xe ô tô đang mở thì trong cảnh quay xa, chiếc cửa đó không được đóng.
Cuối buổi làm việc, những cảnh ưng ý sẽ được chọn ra. Trong buổi làm việc tiếp theo, đạo diễn, nhà sản xuất, đạo diễn hình ảnh, biên tập viên hình ảnh và âm thanh sẽ xem lại nhật ký làm việc để quyết định những cảnh sẽ quay tiếp hoặc quay lại.
Quay xong, đạo diễn và biên tập viên gộp các cảnh thành đoạn, gộp nhiều đoạn thành chuỗi (sequence).
Khi chỉnh sửa, họ sẽ cắt bỏ những cảnh thừa, định hướng kết cấu cuối cùng của phim.
Quá trình này gọi là cắt bỏ thô (rough cut). Sau đó, các cảnh và đoạn còn lại được trau chuốt (first cut)..
4. HẬU KỲ (POSTPRODUCTION)
Sau khi tất cả các cảnh quay hoàn thiện; công tác hậu kỳ bao gồm:
+ Lưu trữ toàn bộ dữ liệu sản xuất
+ Kiểm tra chất lượng, cỡ cảnh, nội dung…
+ Biên dựng cùng đạo diễn, biên tập sẽ cũng nhau dựng, cắt ghép để cho ra đười 1 tác phẩm điện ảnh hoàn thiện.
Đạo diễn và biên tập viên chỉnh sửa các sai sót. Trong quá trình biên tập first cut, biên tập viên có thể đưa ra các đề xuất với đạo diễn.
Nhà sản xuất cũng tham gia quá trình này, đặc biệt khi đạo diễn và biên tập quyết định quay lại cảnh nào đó bởi điều này đồng nghĩa với việc tăng kinh phí.
Khi first cut hoàn thành, nhà sản xuất cùng với biên tập hoặc (và) đạo diễn thực hiện những chọn lọc khác (final cut).
Sau công đoạn này, người ta sẽ biên tập âm thanh, chèn nhạc nền và hoà âm cho phim.
5. PHÁT HÀNH (SALE & DISTRIBUTION)
Khi có sản phẩm hoàn thiện, tác phẩm điện ảnh sẽ được công chiếu với mục đích được đặt ra từ ban đầu.
Trong quá trình công chiếu tác phẩm điện ảnh có các nhiệm vụ cơ bản và cần thiết:
+ Hướng tác phẩm đến đối tượng công chúng chính nào?
+ Quá trình PR cho tác phẩm
+ Nhận xét ý kiến đánh giá tổng quan
+ Đưa ra kết quả cuối cho tác phẩm.
Đó là toàn bộ quy trình sản xuất một tác phẩm điện ảnh tiêu chuẩn dù ở thế loại nào: phim ngắn, phim dài tập, phóng sự, tài liệu…
Nếu bạn đang ấp ủ một tác phẩm riêng và cần sự trợ giúp từ ekip chuyên nghiệp, hãy tìm đến chúng tôi.
Trách Nhiệm Đoàn Phim / Film Crews Resposibility
1- TỔ SẢN XUẤT - (PRODUCTION CREW)
Nhà Đầu Tư Sản Xuất (Executive Producer):
Thường là người bỏ tiền ra đầu tư cho bộ phim. Cái chức danh này là chức danh ‘mua bán’, có tiền là có chức danh này!
Nhà Đầu Tư Sản Xuất giống như CEO của dự án. Người này thuê các nhà điều hành và tài năng chủ chốt - bao gồm các đạo diễn, ngôi sao, nhà sản xuất và giám sát họ. Nhà Đầu Tư Sản Xuất thường tài trợ cho dự án, tự mình đầu tư hoặc tìm thêm nhà đầu tư khác để huy động vốn cần thiết cho dự án. Một Nhà Đầu Tư Sản Xuất có thể quản lý nhiều dự án cùng một lúc và không cần đi đến trường quay, giao nhiệm vụ cho những người dưới cấp chịu trách nhiệm. Người này chỉ lo các vấn đề liên quan đến kinh doanh, và pháp lý của phim.
Nhà Sản Xuất (Producer):
Người Producer là người tạo điều kiện để bộ phim được thực hiện. Producer đảm nhận trách nhiệm khởi xướng, phối hợp, giám sát và điều khiển các vấn đề như kiếm tiền làm phim, thuê những người quan trọng trong đoàn phim, tổ chức phát hành phim. Producer làm việc trực tiếp xuyên suốt quá trình làm phim, từ khâu phát triển ý tưởng đến khâu hoàn thiện và phát hành phim.
Chủ Nhiệm (Line Producer):
Là người chịu trách nhiệm toàn bộ vấn đề đối nội trong đoàn làm phim, là người giám sát các vấn đề sản xuất thực tế, không phải khía cạnh sáng tạo,
bao gồm việc tổ chức nhân sự, thiết bị quay, kỹ thuật, kinh phí, lịch quay…
Giám Đốc Sản Xuất (Production Manager - PM):
Production Manager hỗ trợ cho Line Producer các vấn đề sản xuất thực tế, không phải khía cạnh sáng tạo, bao gồm việc tổ chức nhân sự, thiết bị quay, kỹ thuật, kinh phí, lịch quay…,
chịu trách nhiệm cho việc đoàn phim phải quay đúng lịch và trong giới hạn kinh phí đã lên.
PM cũng quản lý kinh phí từng ngày như quản lý chi tiêu, tiền lương, chi phí sản xuất, chi phí thuê thiết bị từng ngày, lên Call Sheet v.v..
PM làm việc dưới sự giám sát của một Line Producer và trực tiếp giám sát các Pro-duction Coordinator.
Điều Phối Sản Xuất (Production Coordinator):
Là người đảm nhận việc tổ chức hậu cần từ chuyện thuê đoàn phim, thuê thiết bị, thuê diễn viên…
Là người có trách nhiệm điều phối hậu trường, chuẩn bị hầu cần, bao gồm thuê thiết bị, thuê thành viên đoàn phim, điều phối diễn viên.
Ngoài ra, người này có thể xử lý các thủ tục giấy tờ cần thiết để tổ chức sản xuất. Vì lý do này, điều phối sản xuất là một thành viên quan trọng trong đoàn làm phim, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu sản xuất về ngân sách và thời gian. Ở các đoàn làm phim nhỏ, Producer sẽ kiêm luôn công việc của Production Manager và Production Coordinator.
Kế Toán Sản Xuất (Production Accountant):
Là người chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý tất cả các giao dịch tài chính trong quá trình sản xuất
2- TỔ ĐẠO DIỄN & TRỢ LÝ ĐẠO DIỄN - (DIRECTOR & ASSISTANT DIRECTOR CREW)
Đạo Diễn (Director):
Đạo diễn là người chịu trách nhiệm tổng quát về mặt sáng tạo của bộ phim, bao gồm kiểm soát nội dung phim, nhịp phim, chỉ đạo diễn xuất của diễn viên, tổ chức và chọn lựa bối cảnh của bộ phim, quản lý các vấn đề kỹ thuật như vị trí của máy quay, cách sử dụng ánh sáng, tính toán thời gian và nội dung của âm thanh và âm nhạc của bộ phim.
Đạo diễn là người đưa ra các quyết định cuối cùng về mặt sáng tạo của bộ phim.
Mặc dù đạo diễn có rất nhiều quyền lực, nhưng thông thường cuối cùng họ cũng bị phụ thuộc vào các nhà sản xuất của phim.
Nhiều đạo diễn, đặc biệt là các đạo diễn có tên tuổi, thường đảm nhận luôn vai trò producer, và sự khác biệt giữa hai vai trò này đôi khi rất mông lung.
Trợ Lý Đạo Diễn Thứ Nhất (1st . AD - First Assistant Director):
Trợ lý đạo diễn thứ nhất là người trợ lý cho Production Manager và đạo diễn. Mục tiêu cuối cùng của 1st. AD là đảm bảo cho bộ phim được quay đúng tiến độ cũng như đảm bảo cho môi trường làm việc của đoàn phim, từ đạo diễn, diễn viên, các thành phần phụ khác, đều có thể tập trung vào công việc của họ.
1st. AD là người điều hành công việc trên phim trường, thông báo cho các tổ trưởng các tổ biết được công việc của họ là gì, công việc chuẩn bị làm là gì, cảnh quay nào đang quay hoặc sắp quay, điều diễn viên ra hiện trường hoặc cho họ nghỉ ngơi trong khi đoàn phim đang đặt đèn… Nói chung, người này chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ lịch làm việc hàng ngày của đoàn phim và diễn viên, thiết bị, kịch bản và bối cảnh.
1st. AD đôi khi cũng chịu trách nhiệm cho việc chỉ đạo diễn xuất diễn viên quần chúng trong các cảnh lớn hoặc toàn bộ một cảnh nhỏ,
khi được đạo diễn yêu cầu và cho phép. 1st. AD và Production Manager là hai vị trí cao nhất của nhóm below-the-line, tức nhóm kỹ thuật (khác với nhóm above-the-line, là nhóm sáng tạo).
1st. AD phải chịu trách nhiệm không để vi phạm các quy định này và yêu cầu đạo diễn phải cho ngừng làm việc khi đến giờ nghỉ.
Quyền lực của 1st. AD trên hiện trường trong một số trường hợp có thể cao hơn đạo diễn. Vì trách nhiệm của 1st. AD là điều hành sự vận hành của đoàn phim để mọi thứ diễn ra đúng tiến độ, 1st. AD phải luôn thông tin cho đạo diễn biết tiến độ đang đến đâu (chậm hay nhanh hơn so với kế hoạch) và đôi khi, có quyền yêu cầu đạo diễn phải quyết định cắt bỏ một số cảnh quay theo kế hoạch để đảm bảo tiến độ, và yêu cầu ngừng quay khi đoàn phim đã lố giờ quay cho phép.
Tại Mỹ, các thành viên của đoàn phim đa số là người của các nghiệp đoàn, và các nghiệp đoàn đều có các quy định về an toàn lao động cũng như số giờ làm việc mỗi ngày (chẳng hạn như diễn viên không là quá 12g/ngày, không làm liên tục quá 6 tiếng và nghỉ giữa ngày phải ít nhất 30p, và phải có ít nhất 12g nghỉ ngơi sau một ngày làm việc, nếu làm hơn phải trả tiền thêm và diễn viên cũng có quyền từ chối. Các vị trí khác như quay phim, gaffer, PA…. làm việc không quá 14g/ngày và ít nhất 10 tiếng nghỉ ngơi).
Trợ Lý Đạo Diễn Thứ Hai (2nd. AD - Second Assistant Director):
Trợ lý đạo diễn thứ hai là trợ lý trưởng của 1st. AD và giúp 1st. AD thực hiện một số nhiệm vụ. 2nd. AD còn có thể tham gia chỉ đạo diễn viên quần chúng.
Ngoài việc giúp 1st. AD lên lịch quay, đặt chỗ, gọi điện cho diễn viên và đoàn phim đến, điểm danh đoàn phim v.v…
2nd. AD cũng chịu trách nhiệm làm Call Sheet (tức bảng phân công công việc và thông báo lịch quay hàng ngày) để cho đoàn phim biết thời khoá biểu quay và những thông tin quan trọng cho ngày quay.
Trợ Lý Sản Xuất – PA (Production Assistant):
Trợ lý sản xuất phụ giúp cho 1st. AD trong việc điều hành trường quay, chẳng hạn đi gọi diễn viên quay trở lại trường quay, thông báo đến từng thành viên trong đoàn phim công việc họ phải làm,
hô to cho mọi người biết các hiệu lệnh (chẳng hạn như hô “Diễn”, “quay”, “cắt” sau khi đạo diễn đã hô để cho môi người người đều biết),
kiểm tra hiện trường đảm bảo không có gì cản trở giữa chừng mỗi cảnh quay, đưa giấy tờ đến cho từng người trong đoàn phim…
PA là những người đến hiện trường đầu tiên và rời hiện trường cuối cùng. PA cũng đảm nhận luôn công việc văn phòng với các công việc giấy tờ chung chung,
gọi điện thoại đi các nơi, photo kịch bản, đi lấy đồ ăn trưa, trợ giúp cho Production Coordinator và Production Manager.
PA thường không đòi hỏi người có chuyên ngành điện ảnh hay học trường điện ảnh ra, nhưng đồng thời nhiều người trở thành đạo diễn bắt đầu từ vị trí PA, đặc biệt là PA cho phim truyền hình.
Nhà Biên Kịch (Script Writer):
Hỗ trợ những khách hàng có ý tưởng nhưng cần sự giúp đỡ để có thể đưa các ý tưởng đó ra giấy.
Ngoài phim ảnh, biên kịch làm các công việc như soạn thảo kịch bản cho truyền hình hoặc phát thanh, video quảng cáo và giáo dục, phim tài liệu…
Biên kịch cũng có thể chuyển thể những quyển sách hoặc câu chuyện phù hợp vào kịch bản phim, thứ được xem như kim chỉ nam cho toàn bộ quy trình làm phim.
Kịch bản bao gồm lời thoại giữa các nhân vật, mô tả về khung cảnh trong câu chuyện hay giúp định hướng các cảnh quay…
Tư Vấn Kịch Bản (Script Consultant):
Là người hỗ trợ người nhà biên kịch trong việc chuyển thể một quyển sách hay một câu chuyện trở thành một kịch bản.
Người tư vấn sẽ phân tích kịch bản, tư vấn, hiệu chỉnh, sửa đổi lời thoại và câu chuyện hoặc phát triển nhân vật ở những điểm cần thiết.
Họ còn có thể làm kịch bản ngắn lại hoặc dài hơn để có được một độ dài hợp lý.
Nói chung, một trang từ kịch bản tương đương với một phút trên bộ phim. Vì lý do này mà kịch bản phim thường có độ dài từ 90 đến 120 trang.
Thư Ký Trường Quay - Giám Sát Kịch Bản (Script Supervisor):
Thư ký trường quay theo dõi xem phần nào của kịch bản đã được quay và ghi chú các khác biệt giữa những gì đã được quay so với kịch bản đã được viết ra.
Người này cũng phải viết các ghi chú cho từng cảnh quay và theo dõi đường dây di chuyển của các diễn viên, đạo cụ và tất cả các chi tiết khác để đảm bảo việc liên tục
từ shot này sang shot khác, từ scene này sang scene khác.
Thư ký trường quay nắm giữ vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với người dựng phim, bởi đây là người ghi chép lại các thông số kỹ thuật, từ ghi chú về slate,
đến thông số ống kính, tiêu cự, độ dài của mỗi shot, âm thanh có hay không, take nào là take mà đạo diễn chọn (good take).
Tóm lại, các ghi chú của người thư ký trường quay để đảm bảo các cảnh quay khi về dựng có thể dựng được với nhau.
Người này theo dõi các phần của kịch bản đã được quay và ghi chú lại các sai khác giữa những gì thực sự đã được dựng thành phim và những gì xuất hiện trong kịch bản. Họ làm ghi chú từng shot, theo dõi các đạo cụ, đảm bảo tính liên tục từ shot đến cảnh. Các ghi chú này sẽ được sử dụng trong quá trình chỉnh sửa của các biên tập viên.
Người giám sát kịch bản hoạt động rất chặt chẽ với đạo diễn về việc dựng phim.
Điều Phối Các Vai Diễn (Roles Coordinator):
Trường hợp bộ phim đòi hỏi phải có diễn viên đóng thế, các điều phối người đóng thế sẽ thu xếp tuyển chọn và quản lý các diễn viên đóng thế. Người này làm việc chặt chẽ với đạo diễn.
Phụ Trách Quá Trình Tuyển Diễn Viên (Casting):
Người này phụ trách quá trình tuyển diễn viên bằng cách mời các diễn viên đến thử vai.
3- TỔ DIỄN XUẤT - (ACTING SERVICES CREW)
DIỄN VIÊN (CAST):
Đạo Diễn Hành Động (Action Director):
Hướng dẩn những pha hành động táo bạo, cách leo trèo, nhảy cao, té, nhào lộn, những thế võ đẹp mắt, hoặc xử lý với các cảnh như tai nạn lật xe, lửa cháy... một cách an toàn ngoạn muc, đòi hỏi sự gan dạ can đảm của người diễn, đôi khi rất nguy hiểm; cho nên đạo diễn hành động cần có sự giải thích, hướng dẩn rõ ràng cụ thể để tránh mọi tình huống đáng tiếc có thể xảy ra cho vai diễn.
Huấn Luyện Viên Diễn Xuất (Acting Coach):
Giúp các diễn viên phát triển khả năng diễn xuất của họ bằng cách dạy họ cách phát triển nhân vật theo chiều sâu để chuẩn bị cho những vai diễn đặc biệt
hoặc thi tuyển. Huấn luyện viên diễn xuất còn có vai trò quan tâm đến từng cá nhân và hướng dẫn kỹ thuật diễn xuất chuyên sâu cho cả cá nhân và nhóm.
Trợ Lý Tuyển Vai (Casting Assistant):
Làm việc với các đạo diễn tuyển vai khi tiến hành thử vai. Người này sẽ giúp tổ chức và quản lý thông tin và các chi tiết liên quan đến các diễn viên trong suốt quá trình casting.
Đạo Diễn Tuyển Vai (Casting Director):
Là người làm việc chặt chẽ với đạo diễn trong suốt quá trình tuyển diễn viên. Trong khi đạo diễn hoặc nhà sản xuất thường đảm nhận vai trò quyết định
trong việc sẽ lựa chọn diễn viên cho các nhân vật chính thì các đạo diễn tuyển vai là người tổ chức casting, chọn lựa, ký hợp đồng với các diễn viên khác.
Biên Đạo Múa (Choreographer):
Người lên kế hoạch, thiết kế và chỉ đạo những phân cảnh hành động trong phim. Những cảnh hành động có thể bao gồm nhảy múa, đánh nhau, hay những cảnh khác có mức độ phối hợp cao.
Giảng Huấn Viên Phương Ngữ (Dialect Coach):
Hỗ trợ trong việc hướng dẫn cho diễn viên đối thoại một cách phù hợp với kịch bản. Điều này bao gồm việc dạy cho diễn viên những điểm nhấn, tông giọng,
tiếng địa phương và những chi tiết khác sao cho phù hợp với những đặc điểm của nhân vật.
DIỄN VIÊN ĐÓNG THẾ (STUNTS):
Chuyên Gia Biểu Diễn Xe (Precision Driver):
Lái xe kỹ thuật cao. Các bộ phim thường sử các Precision Driver, nhất là đối với các cảnh quay đòi hỏi sự khéo léo. Các Precision Driver thường đã được chứng nhận và và có tay nghề cao trong việc điều khiển nhiều loại xe dưới nhiều điều kiện thời tiết khác nhau. Họ được cho phép sử dụng các thiết bị định vị để xác định chính xác điểm dừng, tốc độ cần duy trì và xuất hiện đúng thời điểm.
Điều Phối Diễn Viên Đóng Thế (Stunt Coordinator):
Là người quản lý và điều phối tất cả các cảnh quay hành động nguy hiểm đòi hỏi sự có mặt của diễn viên đóng thế trong phim. Các Stunt Coordinator luôn tuân theo quy định an toàn trong quá trình quay để đảm bảo sự an toàn của mỗi diễn viên đóng thuế. Các cảnh nguy hiểm có thể bao gồm nhảy xuống từ độ cao lớn, các cảnh lật xe, lặn, rơi tự do, đâm xe, cháy, các pha nguy hiểm dưới nước và những pha hành động nguy hiểm khác cần đến sự giúp đỡ của diễn viên đóng thế.
Diễn Viên Đóng Thế (Stunt Performer):
Là người có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các pha hành động nguy hiểm trên màn ảnh. Dưới sự dám sát chặt chẽ của các Stunt Coordinator, các diễn viên đóng thế sẽ thực hiện các cảnh quay mà diễn viên không có khả năng hoặc không sẳn sàng để thực hiện theo kịch bản. Các cảnh nguy hiểm có thể bao gồm nhảy xuống từ độ cao lớn, các cảnh lật xe, lặn, rơi tự do, đâm xe, cháy, các pha nguy hiểm dưới nước và những pha hành động nguy hiểm khác cần đến sự giúp đỡ của diễn viên đóng thế.
ĐỘNG VẬT (ANIMALS)
Huấn Luyện Điều Khiển Thú (Animal Wrangler):
Người điều khiển, hướng dẫn và chăm sóc cho một con vật cụ thể được sử dụng để quay phim. Người này có chuyên môn trong việc điều khiển động vật và thường là chủ nhân của con vật.
Các loại động vật phổ biến thường là chó, mèo, chim, thỏ và các loại thú nuôi dễ đào tạo khác.
Điều Phối Gia Súc (Livestock Coordinator):
Là người cung cấp và kiểm soát một đoàn vật nuôi đặc biệt để quay phim. Các loại gia súc phổ biến thường dùng trong phim là ngựa, bò và các đàn động vật lớn khác.
4- TỔ QUAY PHIM - (CAMERA OPERATON CREW)
Chỉ cần so sánh đơn giản:
Bạn muốn có một đạo diễn hình ảnh kinh nghiệm quay bộ phim của bạn trên DSLR, hơn là có một đạo diễn thiếu kinh nghiệm quay bộ phim của bạn trên Arri Alexa.
Việc lựa chọn camera không quan trọng, nhưng việc lựa chọn đạo diễn kinh nghiệm chắc chắn rất quan trong.
Trong trường hợp tốt nhất, bạn đã có cả một máy quay phim cao cấp và một DOP tài năng trong nhóm.
Nhưng nếu ngân sách chỉ cho phép lựa chọn một trong hai, hãy chọn DOP. Ánh sáng, thành phần, và chuyển động máy quay tuyệt vời mà một DOP lão luyện mang đến sẽ được thể hiện tốt hơn trên máy quay hơn là chỉ có máy quay cao cấp mà không biết khai thác các yếu tố đó.
Tóm lại, đạo diễn hình ảnh (DP hoặc DoP) quản lý bộ phận camera, bộ phận chiếu sáng, điện, và hiểu cơ khí. Họ là trưởng Ê-kíp quay phim. Đạo diễn phim sẽ nói cho DOP họ muốn hình ảnh quay như thế nào. Sau đó, họ sẽ làm việc với các bộ phận này để lựa chọn camera, ống kính, bộ lọc, thành phần cảnh, thiết kế và thiết lập ánh sáng, và bất kỳ thiết bị cần thiết nào.
Nhà quay phim (Cinematographer) thường dùng để chỉ DOP, nhưng nhiều người trong nghề ở Hollywood cho rằng họ chỉ dùng từ này
để chỉ những DOP kiêm luôn vai trò điều khiển máy quay phim (camera operator).
Đạo Diễn Hình Ảnh (D.O.P. Director Of Photography):
DOP là người đứng đầu tổ quay phim và ánh sáng của một bộ phim. DOP đưa ra những quyết định về ánh sáng và khung hình của mỗi cảnh phim trong sự thống nhất với đạo diễn.
Thường thì đạo diễn sẽ nói với DOP họ muốn cú máy trông ra sao, và người DOP sẽ chọn bộ lọc (filter), độ mở khẩu và cách đặt ánh sáng để đạt được yêu cầu hiệu quả nhất. Mối quan hệ giữa đạo diễn và quay phim rất tuỳ thuộc vào thói quen làm việc của mỗi đạo diễn: có đạo diễn để DOP toàn quyền quyết định, nhưng có đạo diễn đòi hỏi phải có được quyền quyết định cuối cùng thuộc về họ. Sự xung đột giữa đạo diễn và quay phim thường dẫn đến… sự ra đi của người quay phim, bởi nó ảnh hưởng đến toàn bộ đoàn phim và bản thân bộ phim!
Thông thường, đạo diễn luôn muốn thuê những người quay phim hiểu ý họ nhất và dễ hợp tác nhất. Nhiều đạo diễn chỉ thích làm việc với một số DOP thân thiết của mình.
Phụ Trách Quay Phim (Camera Operator):
Một bộ phim chỉ có một DOP nhưng có thể có nhiều quay phim khác nhau. Quay phim là người trực tiếp điều khiển máy quay phim theo chỉ dẫn của DP hoặc đạo diễn.
Thông thường, ở Hollywood, DOP không trực tiếp điều khiển máy quay phim. Thế nhưng ở những phim kinh phí thấp, họ vẫn thường kết hợp cả hai nhiệm vụ cho một người.
Trong khi đó, trong một số trường hợp đặc biệt, một phim không chỉ có nhiều hơn một quay phim, mà còn có người quay phim steadicam (tức người điều khiển một loại máy quay chuyên dùng đòi hỏi kỹ năng điều khiển đặc biệt) và kỹ thuật viên điều khiển thiết bị điều khiển máy quay (còn gọi là Camera Robot, cho phép người điều khiển có thể lặp lại một động tác máy hàng trăm lần như một).
Có 2 người phụ giúp cho người quay phim là:
Phụ Quay Thứ Nhất (1st .AC, Focus Puller, Assistant Cameraman, B Camera):
Hay còn gọi là người chỉnh focus, có nhiệm vụ đảm bảo mọi cảnh quay đều nét;
Phụ quay 1 phụ trách của bộ phận camera.
Trong một cảnh, Phụ quay 1 chịu trách nhiệm việc lấy nét cho camera. Điều này đã dẫn đến một cách gọi khác cho thành viên này là người lấy nét (Focus Puller).
Họ có trách nhiệm bảo dưỡng và chăm sóc của tất cả camera.
Trong quá trình tiền kỳ, Phụ quay 1 sẽ đi đến các nhà thuê để kiểm tra thiết bị và đảm bảo mọi thứ đã sẵn sàng theo lịch trình.
Trên trường quay, phụ quay 1 sẽ dựng camera, hoán đổi ống kính và di chuyển nó qua các cảnh.
Họ cũng chịu trách nhiệm cho việc cập nhật dope sheet. Dope sheet là một bản báo cáo thu hình liệt kê những cảnh đã được quay.
Nếu quay trên phim nhựa, danh sách cũng sẽ có các nội dung của từng cuộn tiếp xúc.
Đáng chú ý nhất, phụ quay 1 không nên nhìn qua ống kính. Họ phải có khả năng giữ nét bằng cách chú ý đến khoảng cách giữa một chủ thể và camera
Phụ Quay Thứ Hai (2nd. AC - Camera Loader, Clapper Loader):
Phụ quay 2 làm việc trực tiếp với Phụ quay 1.
Phụ quay 2 điều khiển clapperboard ở đầu mỗi cảnh. Họ cũng lắp phim vào camera nếu không có người lắp phim trên trường quay. Họ ghi chú khi phim nhựa được nhận, sử dụng, và gửi để hoàn thiện.
Phụ quay 2 giám sát việc vận chuyển thiết bị thu hình đến các địa điểm khác nhau. Phụ quay 2 cũng sẽ đánh dấu những đoạn thu hình, những điểm mà các diễn viên sẽ thực hiện. Họ cập nhật báo cáo thu hình cùng các cài đặt camera, như khẩu độ và độ dài tiêu cự. Điều này được ghi lại cho bất kỳ cảnh lấy lại hay quay lại trong tương lai.
Đảm nhận công việc điều khiển tấm clap (trên đó có ghi đầy đủ các thông số về cuộn phim, cảnh quay, đạo diễn, quay phim, ngày quay v.v… để người dựng phim có thể biết được nội dung của cảnh quay) vào đầu mỗi cú máy, cũng như lắp ráp phim (cho phim nhựa và băng) hoặc tải phim (đối với phim kỹ thuật số) sau mỗi cảnh quay trong trường hợp không có người chuyên làm công việc này.
Phụ quay thứ hai (2nd. AC) cũng chịu trách nhiệm ghi chú việc giao nhận phim, giám sát việc tổ chức thiết bị máy quay và di chuyển thiết bị từ bối cảnh này sang bối cảnh khác.
Người quay phim là người điều khiển camera. Họ là những người phía sau ống kính và kiểm soát camera.
Vị trí này khác nhau ở mỗi trường quay và mỗi cảnh một đạo diễn có thể chỉ định vị trí này cho những cảnh nhất định
Nhà quay phim và đạo diễn hình ảnh được sử dụng thay thế cho nhau. Đạo diễn hình ảnh trong phần credit là giám đốc hình ảnh (Chief Cinematographer).
Đạo diễn hình ảnh xuất sắc được mời vào làm thành viên Hiệp hội các nhà Quay phim điện ảnh Hoa Kỳ (ASC).
Nếu đạo diễn hình ảnh giao cho người khác điều khiển camera hoặc nếu nhiều camera đang được sử dụng cùng một lúc, những người quay phim khác chỉ gọi đơn giản là người quay phim (Camera Operator)
Người Điều Khiển Steadycam (Steadycam Operator):
Người điều khiển Steadycam là một người điều khiển camera cụ thể sử dụng thiết bị Steadycam.
Steadicam là một dạng máy quay sử dụng một cánh tay cơ khí gắn vào cơ thể người quay phim để giúp việc cầm máy bằng tay trở nên dễ dàng hơn và cho phép người quay phim di chuyển trong lúc ghi hình mà tránh được tình trạng rung giật. Các Steadicam Operator là người chịu trách nhiệm thiết lập và vận hành steadicam trong khâu sản xuất.
Hầu hết các Steadicam Operator đều là những người có sức khỏe tốt vì công việc này yêu cầu cần có sức khỏe và độ dẻo dai để vận hành steadicam.
Steadycam là một thương hiệu thiết bị ổn định camera; thuật ngữ này không nên sử dụng để mô tả các loại thiết bị ổn định khác như MoVI và Ronin.
Người Điều Hành Máy Quay Trên Không (Aerial Photographer):
Là người có khả năng và được trang bị tốt để chụp ảnh và quay phim bằng các thiết bị trên không. Thường là các máy bay mô hình và trực thăng quay phim.
Quản Lý Dữ Liệu Phim (Data Handler/Wrangler):
Đây là một công việc khá mới được tạo ra khi các định dạng video kỹ thuật số được sử dụng phổ biến.
Các Data Wrangler thường là người chịu trách nhiệm tổ chức, ghi nhãn, tải, nhân bản và định dạng lại ỗ đĩa lưu trữ kỹ thuật số để sử dụng cho các phòng biên tập/hậu kỳ.
Người Lắp Phim, Thẻ Nhớ (Film Loader, Digital Card Loader):
Người lắp phim chịu trách nhiệm cho các phương tiện quay phim trên phim nhựa hay thẻ số.
Trong lịch sử, người lắp phim chịu trách nhiệm lắp phim vào ổ đựng trên máy quay. Họ sẽ đi vào một căn phòng tối để mở hộp nhỏ đựng phim nhựa để đặt vào ổ đựng.
Sau đó, họ sẽ đưa ổ đựng cho phụ quay 2, để đặt vào camera. Khi phụ quay 2 hoàn thành 2 cuộn, người lắp phim lấy footage ở trong căn phòng hoặc lều tối của họ. Người lắp phim đặt footage trở lại vào hộp nhỏ và dán nhãn để chuyển đến các phòng in tráng. Đối với những dự án quay bằng máy quay digital, thì người “lắp phim” chịu trách nhiệm lắp thẻ.
Người lắp thẻ số quản lý hàng tồn kho và sao lưu footage. Họ làm việc cùng với các kỹ thuật viên hình ảnh số để quản lý dữ liệu số.
Vị trí không phải phổ biến trên trường quay, và phụ quay 2 thường quản lý thẻ nhớ và đưa trực tiếp cho DIT.
Kỹ Thuật Viên Hình Ảnh Số (Digital Imaging Technician - D.I.T.) Or (Chép Data - Data Manager):
Kỹ thuật viên hình ảnh số chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng hình ảnh, chỉnh màu trên trường quay, và quản lý các công việc sản xuất. Các DIT quản lý tất cả phân phối dữ liệu và tập tin.
Họ nhận thẻ nhớ của máy và ngay lập tức kết xuất và sao lưu footage. Sau đó, họ gửi các tập tin không nén cho các nhà dựng phim và tạo các tập tin phim dương bản nén (file proxy) cho đạo diễn.
Các DIT có kiến thức chuyên môn sâu của tất cả mọi thứ liên quan đến kỹ thuật số như máy ảnh, codec, máy tính xách tay, màn hình, và các thứ khác.
Trợ Lý Bộ Phận Thu Hình (Camera Pa, Camera Intern, Camera Trainee):
Trợ lý bộ phận thu hình hỗ trợ Ekip quay phim với bất kỳ nhiệm vụ cần thiết nào. Họ ở trên trường quay để học bằng cách hỗ trợ cho mỗi vị trí được liệt kê ở trên.
Làm việc chặt chẽ với tổ quay phim là hai tổ Grip và Electrical (gọi tắt là G&E)
5- TỔ KỸ THUẬT KẾT CẤU, TỔ ĐIỆN, TỔ ÁNH SÁNG - (GRIP, ELECTRICAL, LIGHTING CREW)
Tổ Trưởng Kỹ Thuật Hiện Trường (Key Grip):
Đứng đầu tổ Grip là Key Grip, người làm việc cùng với DOP trong việc sắp đặt phim trường để đạt hiệu quả cao nhất trong việc tổ chức bố trí đèn và thiết bị ánh sáng.
Với nhiều DOP, người Key Grip là cánh tay trái của họ, có một key grip giỏi, DOP hầu như không phải lo lắng nhiều cho công việc của họ. Trợ giúp cho Key Grip cũng là Best Boy.
là người nắm chính hoạt động kỹ thuật hiện trường trong một bộ phim và phụ trách tất cả các nhân viên phụ trách hiện trường khác. Key Grip và Best Boy hợp tác với các Gaffer và
đạo diễn hình ảnh đễ xây dựng các chiến thuật tốt nhất để hoàn thành một cảnh quay. Key Grip giám sát các hoạt động lựa chọn camera phù hợp cũng như quản lý việc chắn sáng hoặc khuếch tán.
Kỹ Thuật Viên Hiện Trường (Grip):
Có nhiệm vụ lắp đặt, điều chỉnh, vận hành tất cả các thiết bị liên quan đến kỹ thuật trong quá trình sản xuất phim. Bao gồm việc tạo ra mô hình và hiệu ứng đổ bóng, ánh sáng màu, khuyếch tán ánh sáng hoặc chắn sáng. Trong khi thợ điện phụ trách việc thiết lập hệ thống đèn chiếu sáng, dây cáp, các grip cung cấp mọi thứ để dựng hệ thống đèn, đảm báo chất lượng ánh sáng mà các gaffer mong muốn. Họ cũng cung cấp một loạt các kỹ xảo đặc biệt để bảo vệ và đảm bảo an toàn trong trường quay.
Điều Khiển Xe Trượt Máy Quay (Dolly Grip):
Camera dolly là một cái xe đẩy nhỏ có bánh lăn bên dưới với một cánh tay nâng để gắn camera. Dolly Shots giúp các cảnh quay mượt mà hơn.
Các nhà điều hành máy quay và các trợ lý đạo diễn thường ngồi trên xe dolly trong các cảnh quay. Các Dolly Grip xây dựng đường ray, làm cho nó bằng phẳng và đặt dolly lên đường ray.
Người này cũng khởi động, đánh dấu, đẩy dolly và điều khiển cánh tay trong suốt quá trình quay.
Chuyên Viên Phụ Trách Điện (Gaffer):
Đứng đầu là Gaffer, người chịu trách nhiệm cho việc thiết kế và tiến hành phương án đặt đèn đã được định ra. Nếu key grip là cánh tay trái thì gaffer chính là cánh tay phải của DOP.
Một gaffer có kinh nghiệm có thể điều phối toàn bộ việc đánh sáng, đặt đèn, biết nên sử dụng loại đèn nào, cường độ bao nhiêu, sử dụng gel màu gì v.v… để có thể đạt được ánh sáng cần thiết mà đạo diễn và DOP mong muốn đạt được.
Phụ Trách Ánh Sáng (Best Boy):
Người trợ lý chính cho Gaffer cũng được gọi là Best Boy. cũng là người chịu trách nhiệm tổ chức xe tải chở thiết bị quay.
Nhiệm vụ chính của tổ grip là làm việc cùng với tổ điện để đặt đèn một cách hiệu quả và an toàn nhất cho mỗi cảnh quay.
Họ sẽ phụ trách tất cả những công việc di dời thiết bị trên trường quay, từ việc di dời và điều chỉnh bối cảnh để có thể đưa máy quay vào vị trí cho đến việc lắp ráp dolly (bao gồm đặt dolly vào vị trí, cân bằng, di chuyển các thanh dolly, và kể cả việc đẩy dolly). Tổ điện còn có các kỹ thuật viên ánh sáng, chịu trách nhiệm đặt và điều khiển các thiết bị đèn.
Phụ Trách Cần Cẩu Nối (Crane/Jib Operator):
Người này chịu trách nhiệm set-up và vận hành máy quay cơ hay còn được gọi là “jib arm”. Jib Arm chủ yếu được sự dụng cho các cảnh quay lớn đòi hỏi độ cao đáng kể và chuyển động trơn tru.
6- TỔ THU ÂM HIỆN TRƯỜNG - (SOUND PRODUCTION CREW)
Chuyên Viên Thu Âm (Production Sound Mixer):
Tổ âm thanh hiện trường đảm nhận việc thu âm đồng bộ ngay tại hiện trường quay phim.
Thông thường ở các đoàn phim nhỏ sẽ có hai người trong tổ này, bao gồm hoà âm hiện trường (Production Sound Mixer) và điều khiển boom (Boom Operator).
Người hoà âm hiện trường là người đứng đầu tổ âm thanh hiện trường, chịu trách nhiệm ghi âm lại toàn bộ mọi âm thanh trong suốt quá trình quay phim.
Công việc này bao gồm việc lựa chọn và sử dụng loại microphone nào, thiết bị ghi âm nào, và cả việc hoà âm ngay tại hiện trường để đảm bảo âm thanh thu được có thể sử dụng cho phần hậu kỳ.
Phụ Trách Cần Thu Âm (Boom Operator):
Trong khi đó, người điều khiển boom có nhiệm vụ cài đặt di chuyển microphone trong quá trình quay phimo, bao gồm việc đặt các radio microphone vào các vị trí quan trọng,
gắn và giấu các thiết bị ghi âm lên người diễn viên, điều khiển cần boom để thu được tiếng của diễn viên những không được để micro lọt vào khung hình.
Ngoài ra, tổ âm thanh hiện trường còn có thể có một kỹ thuật viên hỗ trợ có vai trò khá linh hoạt, thường là giúp quấn dây cáp cho người cầm boom trong quá trình quay. Tuỳ vào mức độ phức tạp của cảnh quay mà nhà sản xuất sẽ quyết định có nên thuê thêm một người hỗ trợ cho tổ âm thanh hiện trường hay không. Tất cả chúng ta đều nghe hàng nghìn lần - âm thanh chiếm 50% bộ phim hoàn thiện, nhưng rất nhiều người trong chúng ta vẫn còn keo kiệt trong bộ phận này.
Không bao giờ đánh giá thấp sự phức tạp của việc thu âm hiện trường, vì âm thanh tồi là một cái gì đó mà khán giả của bạn (và các nhà phân phối tiềm năng) sẽ không bao giờ cho qua hoặc tha thứ.
Dù sao đi nữa, dựa trên ngân sách để thuê người thu âm tiền kỳ tốt nhất có thể.
Bằng cách đó, qua quá trình sản xuất, bạn sẽ thấy thoải mái khi biết bạn đang có đầy đủ mọi thứ.
Phụ Trách Máy Nhắc Thoại (Teleprompter):
Các Teleprompter là các thiết bị gắn trước camera chứa lời thoại để các diễn viên đọc trong khi nhìn vào ống kính. Kỹ thuật này cũng được sử dụng bởi các phát thanh viên. Người điều hành Teleprompter giúp đặt và phóng đại chữ trên máy ảnh cũng như máy tính và cuộn văn bản đến đoạn phù hợp. Người làm việc này thường được cung cấp kịch bản trước để họ có thể nhập nó vào máy tính của họ trước khi đến trường quay.
7- TỔ THIẾT KẾ MỸ THUẬT - (SET DECORATION DESIGN CREW)
Tổ mỹ thuật trong các phim truyện lớn thường có đến hàng trăm người. Thông thường tổ mỹ thuật gồm nhiều tổ nhỏ
Nhà Thiết Kế Sản Xuất (Production Designer):
Chịu trách nhiệm tổng quát nghệ thuật, có nhiệm vụ chuẩn bị các khía cạnh nhìn thấy được của bộ phim như cảnh, vật dụng, trang phục, tài sản, hóa trang.
Các nhà thiết kế sản xuất làm việc chặt chẽ với các đạo diễn để đạt được khía cạnh này của bộ phim.
Production Designer là người chịu trách nghiệm cho việc sáng tạo toàn bộ yếu tố hình ảnh của phim, từ bối cảnh, trang phục, khung cảnh cho đến trang điểm.
Ở Mỹ, hầu như không có trường chuyên ngành dạy về thiết kế bối cảnh cho phim, các Production Designer là những người làm các ngành nghề khác, chẳng hạn như kiến trúc sư, thiết kế nội thất, hoạ sĩ, thiết kế sân khấu, chuyển sang làm thiết kế bối cảnh cho phim.
Production Designer làm việc mật thiết với Đạo Diễn và Quay Phim để tạo ra ‘bộ mặt’ của bộ phim.
Trong nhiều trường hợp, Production Designer được thuê và làm việc từ sớm trước khi Đạo Diễn Hình Ảnh (Art Director) tham gia vào dự án phim.
Có những đạo diễn không phải lo lắng gì cho phần tiền kỳ của bộ phim nếu họ có một Production Designer tài ba.
Chẳng hạn như người trong nghề ở Hollywood vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện về đạo diễn Steven Spielberg đã hoàn toàn giao phó việc thiết kế bối cảnh của phim Bản Danh Sách của ông Schindler cho Allan Starski vì bận làm phim “Công Viên Kỷ Jura”. Ngày quay đầu tiên của bộ phim cũng là ngày đầu tiên Steven Spielberg nhìn thấy… bối cảnh phim của mình!
Công việc của Production Designer vô cùng quan trọng. Họ không chỉ tạo ra ‘bộ mặt’ của bộ phim, họ còn phải tim thấy ‘cái hồn’ của ‘bộ mặt’ ấy.
Tạo ra vẻ đẹp độc đáo và xuyên suốt cho hình ảnh của bộ phim là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người làm Production Designer.
Chẳng hạn khi Richard Sylbert làm việc với đạo diễn của phim The Graduate, ông hiểu chủ đề của bộ phim là về cuộc đời tù túng của chàng trai trẻ Benjamin Braddock (Dustin Hoffman đóng), ông đã tạo nên những khung hình ẩn chứa thông điệp ấy: Ben luôn nằm trong những khung chữ nhật. Trong cảnh mở đầu phim, Ben ngồi tựa vào hồ cá và trông cậu như nằm trong hồ cá ấy.
Hình ảnh ‘con cá Ben trong những cái hồ vô hình’ có thể thấy xuyên suốt cả phim, ngay cả khi gần cuối phim,
Ben thoát ra bên ngoài ‘hồ cá’ tại đám cưới của người anh yêu, thì chỉ tích tắc sau đó, anh rơi vào ‘hồ cá’ khác - chiếc xe bus chở họ đi tìm hạnh phúc mới.
Tương tự, trong “Tâm Trạng Khi Yêu”, bộ phim kể về cuộc tình của những người xa lạ bỗng vô tình va đập vào nhau trong những tình cảnh éo le,
không phải vô tình mà những hành lang trong phim đều nhỏ hẹp.
William Chang đã sử dụng những không gian chật chội để tạo ra cảm giác cho người xem thấy sự va chạm vào nhau của những nhân vật trong phim là điều không thể nào tránh khỏi.
Không chỉ vậy, vẻ đẹp của người phụ nữ với những đường cong quyến rũ ẩn sau chiếc sườn xám được tôn lên mạnh mẽ bởi chính những hành lang chữ nhật chật hẹp này.
Nhiều bộ phim độc lập không thuê thiết kế sản xuất do ngân sách hạn chế, và nó cho thấy những hạn chế. Bạn có thể đã nhìn thấy vô số các sản xuất chọn thuê máy quay chất lượng cao như ALEXA thay vì thuê nhóm sản xuất cần thiết cho cảnh quay của họ, và bộ phim sẽ bị thiệt hại nhiều nhất.
Một nhà Thiết Kế Sản Xuất tuyệt vời có thể làm cho phim của bạn: nhìn và cảm thấy đáng giá như một triệu đô, không liên quan đến việc bạn đang quay thể loại gì (phim nhựa hay số).
Bằng cách tận dụng sự hiểu biết về màu sắc, địa điểm, và vô số các yếu tố khác- họ có thể làm tăng giá trị sản xuất rất nhiều mà không nhất thiết phải phá vỡ ngân sách của bạn.
Đoạn phim ngắn của PBS Digital, Nói về tầm quan trọng của sản xuất thiết kế, cho thấy hình ảnh của một vài bộ phim của Wes Anderson và Danny Boyle.
Trong tổ Mỹ thuật, có nhiều tổ phụ như: Tổ Mỹ Thuật (cùng tên với tổ chính khiến không ít người lẫn lộn), Tổ Thiết Kế, Tổ Đạo Cụ, Tổ Trang Phục, Tổ Thi Công.
Với những phim hoành tráng (chẳng hạn như “Chúa Tể Những Chiếc Nhẫn”, khi phải sản xuất hơn 19.000 bộ trang phục, 45.000 vũ khí đạo cụ và hàng trăm ngàn vật thể để hoá trang),
tổ Mỹ thuật có thể có đến hơn 300 người để hoàn thành công việc!
Chỉ Đạo Nghệ Thuật (Art Director):
Chịu trách nhiệm trực tiếp các hoạ sĩ thiết kế, phác thảo. Trái với suy nghĩ của nhiều người vị trí Art Director (Chỉ Đạo Nghệ Thuật) là hàng đầu,thực tế chức danh Production Designer
(Thiết Kế Sản Xuất) cao hơn vị trí Art Director. Production Designer là người chịu trách nhiệm tổng thể, trong khi Art Director là người báo cáo lại cho Production Designer tình hình công việc và làm việc trực tiếp với hoạ sĩ và nghệ nhân, chẳng hạn như Set Designer (Thiết Kế Bối Cảnh), Graphic Designer (Hoạ Sĩ Đồ Hoạ) và Hoạ Viên, những người kiến tạo trực tiếp.
Art Director cũng làm việc trực tiếp với tổ xây dựng để giám sát về mặt thẩm mỹ và chất liệu của bối cảnh. Các trợ lý giám đốc mỹ thuật sẽ đảm nhận những công việc ‘tay chân’ hơn, đo đạc bối cảnh, tạo ra các đồ hoạ, thu thập thông tin cho Production Designer và phác thảo bối cảnh.
Đôi khi, người Thiết Kế Bối Cảnh (Set Designer) cũng đảm nhận công việc trợ lý Art Director (Chỉ Đạo Nghệ Thuật). Người thiết kế bối cảnh thông thường là một kiến trúc sư (or hoạ sĩ), đảm nhận việc thiết kế cấu trúc công trình hoặc bối cảnh nội thất dựa trên ý tưởng của Production Designer.
Trong khi đó, Hoạ Viên (Illustrator) có nhiệm vụ phác thảo những ý tưởng của Production Designer thành hình ảnh, vẽ storyboard cho những khung hình của bộ phim sắp thực hiện.
Trợ Lý Chỉ Đạo Nghệ Thuật (Art Director Assistant):
Thực hiện các hướng dẫn của Chỉ Đạo Nghệ Thuật (Art Director). Công việc của họ thường bao gồm việc tính toán địa điểm, thiết kế cảnh trên giấy và đạo cụ mẫu (thường bằng giấy, bìa...),
thu thập thông tin cho các nhà thiết kế sản xuất và bản vẽ dựng cảnh.
Đôi khi một nhà thiết kế dựng cảnh cũng là trợ lý chỉ đạo nghệ thuật thứ nhất. Ở vị trí này, họ quản lý các luồng công việc và hành động như là sếp của bộ phận thiết kế cảnh.
Hoạ Sĩ Thiết Kế Bối Cảnh (Set Decorator):
Gồm các hoạ sĩ thiết kế bối cảnh & họa sĩ phác thảo, phụ trách việc trang trí cho bối cảnh của phim, bao gồm cả việc thiết kế nội thất và tất cả những vật dụng nhìn thấy trên phim.
Làm việc trực tiếp với production designer và art director, nhiệm vụ của set decorator cũng rất quan trọng vì lẽ đó mà viện hàn lâm của chỉ đạo nghệ thuật Mỹ đều ghi nhận danh hiệu của Production Designer và Set Decorator. Trợ giúp cho họ còn có người phụ trách mua và thuê các vật dụng trang trí bối cảnh và người trang hoàng bối cảnh (set dresser).
Đôi lúc họ đảm nhiệm việc vẽ phông cảnh bầu trời, phông cảnh nhà cửa, các bề mặt của vật liệu trong bối cảnh bằng các phương phép vẽ thủ công hoặc in ấn.
Hoạ Sĩ Phác Thảo Kịch Bản Phân Cảnh (Storyboard Artist):
Là người tạo ra một loạt các ảnh minh hoa và bản phác thảo dựa trên ý tưởng của đạo diễn trong khâu tiền kỳ. Mỗi phác họa đại diện cho một góc máy khác nhau. Những bản vẽ thường bao gồm các góc máy ảnh, nhân vật và thiết kế bối cảnh. Những minh họa đó sau đó được sử dụng để hỗ trợ cho các bộ phận khác trong việc tìm hiểu nhiệm vụ của họ.
Hoạ Sĩ Minh Hoạ (Concept Illustrator):
Có thể tạo ra một mô hình máy tính tạo hình 3D theo kịch bản, cho phép các nhà thiết kế sản xuất xác định được một cảnh sẽ trông như thế nào. Các Concept Illustrator thiết kế và dựng trước các cú máy, góc quay, độ dài tiêu cự, các chuyển động máy theo mong muốn của đạo diễn. Mô hình máy tính tạo ra điều này có thể miêu tả kết cấu bề mặt khác nhau, ánh sáng và thậm chí cả trang phục.
Hoạ Sĩ Tạo Cảnh (Scenic Artist):
Là người chịu trách nhiệm thiết kế và xử lý các bề mặt vật dụng. Bao gồm các công việc như sơn, trát, tô màu, tạo kết cấu hay sử dụng bất kỳ phương pháp nào để tạo ra một quang cảnh.
Thông thường, các Scenic Artist mô phỏng, đá, gỗ, kim loại hoặc gạch…
Giám Sát Hiệu Ứng Đặc Biệt (Special FX Supervisor):
Các giám sát hiệu ứng đặc biệt chỉ thị các hiệu ứng đặc biệt, các yếu tố làm thế nào để di chuyển cảnh quay và đạo cụ trong các cảnh phá vỡ, cháy nổ, sụp đổ của bộ phim. Anh ta cũng chịu trách nhiệm tạo các điều kiện thời tiết như mưa, gió, ánh nắng, bụi....
Giám sát những tác động cơ học, quang học... các hiệu ứng tạo ra hình ảnh quang học... trong giai đoạn quay phim.
Bộ phận này giám sát những tác động cơ học, quang học... các hiệu ứng tạo ra hình ảnh quang học... trong giai đoạn quay phim.
Bộ phận này không phải bộ phận tạo các hiệu ứng hình ảnh trong giai đoạn hậu kỳ.
Nhóm Thi Công Dựng Cảnh (Construction Coordinator):
Người điều phối thi công (construction coordinator) giám sát việc thi công bối cảnh cũng như đặt mua vật liệu, lên kế hoạch làm việc và cố vấn cho thợ mộc, hoạ sĩ và thợ thi công.
Trong các đoàn phim sinh viên, phim độc lập, phim kinh phí thấp, Production Designer sẽ kiêm nhiệm luôn hầu hết các vị trí khác, kể cả việc… sơn quét. Chẳng hạn như trong hình dưới đây, Production Designer làm luôn công việc của Set Decoration, trong khi Art Director kiêm luôn công việc làm thợ mộc khoan và đóng tủ cho một phim sinh viên ở trường điện ảnh Đại học Nam California (USC).
Điều Phối Viên Xây Dựng, Trang Trí & Dựng Cảnh (Construction Coordinator, Set Builder):
Là những người làm nhiệm vụ giám sát việc chế tạo và đảm bảo cho các bộ phận khác được nguyên vẹn theo chỉ dẫn của các nhà thiết kế sản xuất và giám đốc thiết kế mỹ thuật (art director). Người này cũng chịu trách nhiệm về ngân sách và đặt hàng các vật liệu cần thiết cho việc thiết kế. Đây là người chịu trách nhiệm thuê, đặt hay mua các thiết bị, dụng cụ, vật liệu... cần thiết cho quá trình dựng cảnh. Các điều phối viên xây dựng cũng có thể chịu trách nhiệm cho việc thuê thợ mộc
Người trang trí bối cảnh phụ trách trang trí bối cảnh của bộ phim, bao gồm đồ nội thất và tất cả các đối tượng khác xuất hiện trong phim.
Họ làm việc chặt chẽ với các nhà thiết kế sản xuất và phối hợp với chỉ đạo nghệ thuật.
Thợ Mộc hoặc Các Thợ Khác (Carpenter or Others):
Làm nhiệm vụ thiết lập và xây dựng các bộ phận dưới sự giám sát của các điều phối viên xây dựng.
Các bộ phận này thường bao gồm tất cả các tòa nhà, các bức tường và các loại công trình xây dựng lớn.
Đốc Công (Foreman):
Đây là người quản lý nhân công của bộ phận dựng cảnh. Chịu trách nhiệm nhóm thợ mộc và những người thợ khác tham gia dựng cảnh cho bộ phim.
Chuyên Viên Trang Trí (Set Dresser):
Đây là bộ phận nhân công của quá trình dựng cảnh, phụ trách các việc lắp, xếp, đính, đóng, trải… và tháo bỏ các đồ vật như đồ nội thất, vải vóc, thảm…
thậm chí là cả tay nắm cửa và ổ cắm điện trên tường trong các cảnh quay.
Người này làm việc chặt chẽ với các Set Decorator để giúp trang bị và trang trí cho phù hợp với bộ phim. Các loại đồ trang trí bao gồm tất cả các mặt hàng không thể di chuyển như đồ nội thất,
tranh vẽ, vải, màn treo và những thứ khác. Các Set Dresser hỗ trợ các Set Decorator các vấn đề cơ bản mà các Set Decorator cần để có được bối cảnh tốt cho phim.
Phụ Trách Cây Xanh (Greensman):
Đảm nhận việc thiết kế và bố trí cây xanh trong bối cảnh, trang trí vườn tược, hoa viên.
Các Greensman chịu trách nhiệm việc bố trí, nghệ thuật, cảnh quan thiết kế liên quan đến thực vật, có thể là thực hoặc nhân tạo và thường là kết hợp cả hai. Tuỳ thuộc vào mức độ yêu cầu có cây xanh của cảnh quay, các greensman có thể báo cáo với Chỉ Đạo Nghệ Thuật hoặc có thể báo cáo trực tiếp cho các nhà Thiết Kế Sản Xuất.
Nếu một số lượng đáng kể cây cối cần thiết cho bộ phim, dẫn đên việc cần rất nhiều Greenman, nhóm Greenman sẽ có hệ thống phân cấp như quản lý, giám sát, nhân viên..
Nhóm Đạo Cụ (Prop Master):
Chỉ huy nhóm làm đạo cụ cho phim (gồm các họa sĩ phác thảo đạo cụ…)
Chuyên Gia Đạo Cụ (Props Master):
Là người đảm nhiệm việc tìm và quản lý tất cả các đạo cụ xuất hiện trong phim. Bên cạnh họ là props builder (hay còn gọi là propmaker, tức người chế tạo đạo cụ),
đảm nhiệm việc chế tạo các đạo cụ trong phim.
Một đạo cụ về cơ bản được làm ra theo từng mảnh để có thể dễ dàng di chuyển và ráp lại. Các đạo cụ trong phim có thể là súng, dao, sách,
điện thoại, chén dĩa, thực phẩm, dụng cụ âm nhạc, vật nuôi hoặc bất kỳ thứ gì mà đoàn làm phim cần cho bộ phim.
Thông thường, họ là những kỹ sư kỹ thuật thông thạo việc xây dựng, tiện, làm điện v.v…
Trong các phim khoa học viễn tưởng, họ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chế tạo ra các đạo cụ độc đáo cả về mặt thiết kế mỹ thuật lẫn ứng dụng. Tổ đạo cụ còn có Armourer, tức những chuyên gia về vũ khí. Họ phải được đào tạo đặc biệt và có bằng cấp để có thể đảm nhận công việc dễ gây nguy hiểm này. (Nếu bạn còn nhớ, con trai của Lý Tiểu Long đã chết vì khẩu súng giả phát đạn thật trong khi đang đóng phim “The Crow”, cũng một phần do sự bất cẩn của người phụ trách vũ khí).
Trợ Lý Đạo Cụ (Props Assistant):
Là người hỗ trợ các vấn đề về địa điểm và bố trí các đạo cụ. Người này trực tiếp làm việc và hỗ trợ cho các Prop master xử lý tất cả các đạo cụ khác nhau được sử dụng trong một bộ phim.
Bao gồm tất cả các vật dụng di chuyển được như súng, dao, sách, điện thoại, bát đĩa, thực phẩm, dụng cụ âm nhạc, vật nuôi hoặc bất kỳ vật dụng nào khác mà bộ phim cần.
Xây Dựng, Điêu Khắc Đạo Cụ (Props Builder/Sculptor):
Là những người chịu trách nhiện xây dựng các đạo cụ đặc thù và cần thiết cho bộ phim khi không thể tìm mua chúng ở bên ngoài, hoặc giá mua quá đắt.
Những người này có thể sử dụng nhiều dạng vật liệu khác nhau từ xốp, nhựa, đồ điện tử, kim loại, gỗ hoặc các loại kính.
Những người này thường là các thợ thủ công, xây dựng và và điêu khắc có tay nghề cao.
Quản Lý Đạo Cụ (Props Manager):
Đây là người quản lý bộ phận đạo cụ, phụ trách việc tìm kiếm và quản lý tất cả các đạo cụ xuất hiện trong bộ phim, thường làm việc cùng một số trợ lý.
Chế Tác Đạo Cụ (Props Creative):
Đây là người làm ra các đạo cụ được sử dụng cho bộ phim, thường là các kỹ thuật viên có tay nghề trong xây dựng, nhựa đúc, gia công, và điện tử.
Nhóm Hiệu Ứng Đặc Biệt (Special Effects):
Hoá Trang Hiệu Ứng Đặc Biệt (FX Make-Up/Prosthetics):
Các bộ phận giả hoặc hiệu ứng đặc biệt: những người này sử dụng một loạt các kỹ thuật và vật liệu khác nhau như cao su, gelatin và các dụng cụ tạo màu cho da của diễn viên… Máu đông và máu, vết bỏng, các sinh vật, sự lão hóa… là những hiệu ứng đặc biệt thường sử dụng trong kỹ thuật hóa trang.
Bộ Phận Vũ Khí Và Thuốc Nổ (Pyrotechnics / Firearms):
Đôi khi còn được gọi là armorer, người này chịu trách nhiệm chính trong việc xử lý, bảo trì và chăm sóc tất cả các loại vũ khí, chất nổ và pháo hoa sử dụng trong quá trình quay.
Bao gồm tất cả các chất nổ trong cần dùng trong các cảnh quay hành động thực tế, các hiệu ứng khói trong cảnh chiển đấu.
Pyrotechnicians thường được đào tạo bài bản và có giấy chứng nhận có thể xử lý các đạo cụ nguy hiểm có thể gây cháy nổ.
Đây là những kỹ thuật viên chuyên ngành đạo cụ liên quan đến vũ khí (súng, gươm...)và thuốc nổ, đòi hỏi đào tạo đặc biệt và có giấy phép.
Kỹ Thuật Viên Hỗ Trợ Tạo Kỹ Xảo (Special Effects Technician):
Là người hỗ trợ trong việc tạo ra các hiệu ứng đặc biệt có sử dụng máy móc cơ khí, các thiết bị quang học hoặc thiết bị gây ảo giác để tạo ra những hình ảnh sống động trong phim. Các Special Effects Technician còn cung cấp cách hình ảnh cần thiết như các yếu tố thời tiết hoặc hỗ trợ để tạo ra các khung cảnh đỗ vỡ, sụp đổ, cháy, khói, vụ nổ.
Họ cũng cung cấp các thiết bị cơ khí đặc biệt cho phép các diễn viên bay trên không.
8- TỔ LÀM TÓC, TRANG ĐIỂM, HOÁ TRANG - (HAIR STYLIST, MAKE-UP, SPECIAL EFFECT CREW)
Ngoại trừ một số diễn viên có chuyên viên trang điểm hoặc tạo mẫu tóc riêng, đoàn làm phim có bộ phận đặc trách các nhiệm vụ.
Tạo Mẫu Tóc (Hair Stylist):
Các tạo mẫu tóc chịu trách nhiệm duy trì và tạo kiểu tóc của bất cứ ai xuất hiện trên màn hình. Họ làm việc cùng với các nghệ sĩ trang điểm.
Trang Điểm (Make Up Artist):
Với người làm tóc, và trang điểm công việc của họ liên quan trực tiếp đến diễn viên, tức liên quan trực tiếp đến nhân vật của bộ phim. Vì thế, quan trọng không kém, họ phải đọc kịch bản, nắm rõ tiểu sử nhân vật, tính cách của từng người để có thể thể hiện rõ nét qua bề ngoài của nhân vật.… Với các phim cổ trang, họ còn phải nghiên cứu và tham khảo tài liệu để biết được vào thời kỳ đó, người ta ăn mặc ra sao, trang điểm thế nào. Với các phim khoa học viễn tưởng đòi hỏi trí tưởng tượng, họ cũng phải trao đổi với Production Designer cũng như đạo diễn về nền tảng của các thiết kế
Hóa Trang (Special Make Up Artist):
Những người này có nhiệm vụ hóa trang cho tất cả các nhân vật xuất hiện trong bộ phim. Họ tập trung vào các vùng phía trên ngực, mặt, đỉnh đầu, ngón tay, bàn tay, cánh tay và khuỷu tay.
Họ còn có nhiệm vụ làm cho diễn viên trông trẻ hơn, mặt lớn hơn, già hơn hoặc trông quái dị... tùy thuộc yêu cầu nhân vật.
Ngoài ra còn có các chuyên viên trang điểm tập trung vào việc hóa trang toàn cơ thể hơn phần phía trên ngực.
9- TỔ PHỤC TRANG - (COSTUME CREW)
Với người làm trang phục, công việc của họ cũng liên quan trực tiếp đến diễn viên, tức liên quan trực tiếp đến nhân vật của bộ phim.
Và họ phải đọc kịch bản, nắm rõ tiểu sử nhân vật, tính cách của từng người để có thể thể hiện rõ nét qua bề ngoài của nhân vật.…
Với các phim cổ trang, họ còn phải nghiên cứu và tham khảo tài liệu để biết được vào thời kỳ đó, người ta ăn mặc ra sao, trang điểm thế nào. Với các phim khoa học viễn tưởng đòi hỏi trí tưởng tượng, họ cũng phải trao đổi với Production Designer và Đạo Diễn về nền tảng của cáo trang phục của các nhân vật.
Trong một bộ phim lớn, các nhà thiết kế trang phục thường sẽ có nhiều phụ tá. Tổ này bao gồm thiết kế trang phục, cố vấn trang phục, người thử áo quần, thợ may v.v…
Thiết Kế Phục Trang (Costume Designer):
Chịu trách nhiệm về tất cả trang phục của tất cả các diễn viên xuất hiện trên màn hình. Họ cũng chịu trách nhiệm thiết kế, lập kế hoạch và tổ chức việc may đồ cho bộ phim từ chọn chất liệu,
màu sắc đến kích cỡ. Các nhà thiết kế trang phục làm việc chặt chẽ với đạo diễn để hiểu và diễn giải "nhân vật" và bàn bạc với các nhà thiết kế sản xuất để đạt được tinh thần chung của bộ phim.
Là người đưa ra các quyết định về tủ quần áo và trang phục mà diễn viên sẽ mặc dựa trên yêu cầu của kịch bản và miêu tả nhân vật.
Costume Designer tạo hoặc chọn nhiều mẫu quần áo, kiểu dáng, màu sắc, kích thước và phụ kiện cho mỗi tủ quần áo được sử dụng cho quá trình sản xuất.
Trong những bộ phim lớn hơn, các Costume Designer có các trợ lý hỗ trợ việc tổ chức, phân chia và duy trì tất cả các trang phục dành cho diễn viên.
Trợ Lý Phục Trang (Costume Assistant):
Là những người làm việc dưới sự giám sát của các Costume Designer với tất cả mọi thứ liên quan đến trang phục của diễn viên.
Nhiệm vụ của Costume Assistant là hỗ trợ việc tổ chức, phân bổ và tính toán các trang phục được sử dụng trong các cảnh quay.
Họ cũng hỗ trợ trong việc duy trì và chăm sóc cho tủ đồ chung. Đôi khi, công việc này có những yêu cầu rất khắt khe, đặc biệt là các phim mang yếu tố lịch sử.
Xử Lý Phục Trang (Costume Supervisor):
Công việc của một người xử lý trang phục là làm cho quần áo, nón, giầy dép... trở nên thích hợp với cảnh quay, như là bị bẩn, phai mờ, mòn hay bị rách, dính máu, hay giữ mới ...
Quản Lý Giám Sát Phục Trang (Costume Manager):
Người quản lý giám sát trang phục hợp tác chặt chẽ với nhà thiết kế, giúp đỡ việc thiết kế các trang phục, họ quản lý nơi cất giữ trang phục.
Họ giám sát việc may đồ, tìm nguồn cung ứng (cửa hàng may mặc, nhà tài trợ...), tuyển dụng các nhân viên có chuyên môn trong lãnh vực này.
10- TỔ TRUYỀN THÔNG, QUẢNG CÁO - (MEDIA CREW)
Nhiếp Ảnh Hậu Trường (Still Photographer):
Có nhiệm vụ chụp và quay những cảnh trong hậu trường (Behind The Scene), được sử dụng làm tư liệu cho đoàn phim
Những hình ảnh này sẽ được chọn lọc và cung cấp cho các phương tiện thông tin đại chúng song song trong lúc làm phim nhằm PR truyền bá hổ trợ cho việc phát hành, hoặc có những góc độ nghệ thuật được dùng trong khâu phát hành sau này của nhà sản xuất.
Thiết Kế Đồ Hoạ (Graphic Designer):
Thiết kế và in ấn kịp thời các hình thức như:
Cờ phướng xung quanh phim trường (nhắc nhở về nội quy, vệ sinh chung, im lặng trật tự v.v…)
Banner, Bang-rôn treo 2 bên các phương tiện vận chuyển, xe phát điện.
In ấn trên dây phân cách, khu vực giới hạn của đoàn làm phim & quần chúng nơi công cộng.
Dù che (máy, đạo diễn, diễn viên chính), ghế ngồi, áo thun, nón v.v… để quảng cáo phim gì đang quay, và nhà sản xuất nào
11- TỔ THỰC PHẨM & HẬU CẦN - (FOOD & CATERING CREW)
Có trách nhiệm phục vụ & đảm bảo số lượng, chất lượng vệ sinh thức ăn, thức uống cho toàn đoàn
trong suốt quá trình quay, tùy thuộc giờ giấc làm việc của đoàn làm phim
Phụ Trách Món Ăn Nhẹ, Thức Uống (Craft Service):
Là những món ăn nhẹ và đồ uống cung cấp cho đoàn làm phim trong suốt quá trình quay phim. Đây là một dịch vụ riêng biệt.
Người phụ trách Craft Service thành lập và điều hành một cơ sở gần khu vực sản xuất để cung cấp các món ăn nhẹ và đồ uống.
Đầu Bếp (Caterer):
Là người lên kế hoạch, tổ chức và chuẩn bị tất cả các bữa ăn cho toàn bộ bộ phận sản xuất phim.
Caterer được dành một khu vực cho phép họ làm việc hiệu quả hơn và cũng giúp tiết kiệm thời gian sản xuất cũng như tiết kiệm thời gian và chi phí đi ăn trưa của đoàn làm phim.
Caterer có thể phục vụ cho đoàn làm phim khoảng từ 10 người cho đến hàng trăm người. Họ còn cung cấp các phần ăn chay để đáp ứng nhu cầu của từng người trong đoàn làm phim.
Chuyên Gia Ẩm Thực (Food Stylist):
Là người chuẩn bị và sắp xếp thực phẩm một cách hấp dẫn để sử dụng trong các bức ảnh, quảng cáo hay phim ảnh.
Người này thường có kiến thức căn bản trong ẩm thực, nấu nướng, phát triển các công thức và sáng tạo để tìm ra cách làm cho thức ăn trông hấp dẫn nhất có thể.
Trợ Lý Chuyên Gia Ẩm Thực (Assistant Food Stylist):
Là người giúp các Food Stylist trong việc chuẩn bị và sắp xếp thực phẩm.
Người này có kiến thức sâu rộng trong việc nấu ăn, phát triển công thức và có khả năng hỗ trợ để tìm ra các giải pháp sáng tạo làm cho thức ăn trông hấp dẫn hơn.
12- TỔ BỐI CẢNH - (LOCATIONS CREW)
Phụ Trách Chọn Bối Cảnh (Locations Manager):
Là người có nhiệm vụ chuẩn bị các giấy tờ, thủ tục pháp lý để được cho phép quay phim tại một địa điểm cụ thể. Locations Manager cũng là người chịu trách nhiệm về các khoản phí dùng cho bối cảnh. Các địa điểm này bao gồm cả bối cảnh quay phim và khu đỗ xe cho đoàn phim.
Trợ Lý Bối Cảnh (Location Assistant):
Là người giúp các Location manager và location scout các công việc liên quan đến việc điều phối các vị trị, bãi đậu xe cho đoàn làm phim và các loại xe dùng trong sản xuất. Những người này cũng hỗ trợ trong việc xin giấy phép quay phim và các giấy tờ pháp lý cần thiết khác.
Người Tiền Trạm (Location Scout):
Thường là người làm công việc tiền trạm bối cảnh và là một trong những thành viên đầu tiên của đoàn phim bắt tay vào khâu sản xuất. Location Scout hỗ trợ việc tìm địa điểm quay theo ý muốn của nhà sản xuất và đạo diễn. Các Location Scout thường có một cơ sở dữ liệu lớn và các bức ảnh về các địa điểm để tham khảo trước khi đi thực địa.
13- TỔ BẢO VỆ, Y TẾ VÀ BẢO HIỂM - (SECURITY, MEDICAL & INSURANCE CREW)
Bảo vệ (Security):
Các nhà sản xuất thường thuê dịch vụ bảo vệ cho đoàn phim vì nhiều lý do khác nhau. Trong nhiều trường hợp, nhân viên bảo vệ chỉ cần làm những nhiệm vụ đơn giản như trông nom và bảo vệ các thiết bị trong thời gian đoàn làm phim không làm việc. Những lúc khác, nhân viên bảo vệ làm nhiệm vụ giúp đỡ đoàn làm phim kiểm soát đám đông hoặc hộ tống các diễn viên.
Phụ Trách Y Tế (Set Medic):
Trong hầu hết các bộ phim lớn, một Set Medic là người chịu trách nhiệm về các trường hợp khẩn cấp về y tế và các tai nạn có thể xảy ra khi làm phim. Các Set Medic được trang bị một loạt các vật dụng y tế dùng cho các vết cắt nhỏ đến chân thương nghiêm trọng hơn. Các Set Medic là một biện pháp dự phòng rủi ro đơn giản nhưng hiệu quả nhằm đảm bảo việc sơ cứu kịp thời và đúng cách cho các thành viên đoàn làm phim hay diễn viên khi xảy ra tai nạn.
Phụ Trách Bảo Hiểm (Set Insurance):
Bộ phận bảo hiểm sẽ hỗ trợ làm việc trực tiếp giữa cá nhân đó với công ty bán bảo hiểm thông qua công ty đã mua bảo hiểm cho cá nhân đó.
Tuỳ thuộc vào các điều kiện, thời gian ... đã ký trong hợp đồng bảo hiểm để được xem xét giải quyết những sự cố xảy ra như tai nạn, hư hao máy móc, mất mát tài sản vật chất
trong suốt quá trình làm phim hoặc trong thời hạn được bảo hiểm ghi chú cụ thể trên hợp đồng.
14- TỔ VẬN CHUYỂN (TRANSPORTATION CREW)
Có trách nhiệm vận chuyển những con người trong đoàn có nhu cầu đến các bối cảnh thực hiện việc quay phim của đoàn, các hàng hóa (bàn ghế, quạt máy, đạo cụ…)
Trưởng Đoàn Vận Chuyển (Gang Boss/Transportation Captain):
Là người tổ chức và cung cấp các xe vận chuyển cho tất cả các thành viên đoàn lam phim, trang thiết bị và diễn viên đến và đi khỏi các địa điểm quay. Các Gang Boss / Transportation Captain triển khai các phương tiện và điều khiển và các thời điểm thích hợp giúp cho việc quay phim diễn ra đúng tiến độ và ngân sách. Họ cũng làm việc chặt chẽ với các nhà quả lý địa điểm trong việc xin giấy phép đậu xe và địa điểm đậu xe phù hợp.
Tài Xế Vận Chuyển (Transportation Driver):
Là người làm việc dưới sự giám sát của Transportation Captain. Transportation Captain và tà xế lái xe và vận hành tất cả các loại xe được nhà sản xuất cung cấp đến và đi từ các địa điểm quay. Bao gồm việc di chuyển đoàn làm phim, thiết bị và diễn viên một cách an toàn đến và đi khỏi địa điểm quay theo lịch trình đã định. Các loại xe được cung cấp có thể là xe tải, xe khách, stake beds, flatbeds, limos, xe hơi hoặc bất kỳ loại xe nào cần thiết để phục vụ di chuyển.
Ghi Chú:
Đối với tất cả các tổ:
Khi bắt đầu công việc của mình phải hiểu rõ bộ phim họ đang làm là về cái gì, thông điệp gì,
và những gì mình làm đều phải phục vụ cho mục đích thể hiện thông điệp ấy.


